Số đếm tiếng Trung là một chủ đề được rất nhiều các bạn trẻ quan tâm khi đang có ý định học tiếng Trung. Đây được xem là một bài học khá quan trọng và căn bản nhất cho những ai mới bắt đầu học ngôn ngữ này. Cách học cũng cực kỳ đơn giản nhưng bạn phải tìm được cho mình một phương pháp học phù hợp với bản thân.
Khái niệm cơ bản về số đếm tiếng Trung là gì?
Số đếm trong tiếng Trung cũng tương tự như các ngôn ngữ khác. Chúng thuộc những con số trong khoảng từ 0 – 9, mặc dù chỉ là 10 con số nhìn rất đơn giản, nhưng khi ghép chúng lại thì lại thiên biến vạn hóa.
Các bạn học ngôn ngữ muốn đếm được các con số lớn hơn, thì việc đầu tiên phải thuộc và nắm chắc các số từ 0-9. Số đếm là cách đọc số đếm trong tiếng Trung là chủ đề vô cùng thiết yếu trong cuộc sống để bạn có thể mua bán, làm việc, đi du lịch và học tập tại đất nước Trung Quốc, Đài Loan. Chính vì vậy việc học số đếm tiếng Trung là phần kiến thức quan trọng bạn cần học trước để áp dụng trong giao tiếp.
Đọc số đếm tiếng Trung ở đơn vị hàng nghìn
Để đọc được số đếm tiếng Trung bộ hàng nghìn bạn cần phải hiểu được quy tắc của những con số. Vì hàng nghìn có rất nhiều con số rất dễ bị lẫn lộn trong lúc đọc nên cần phải cẩn thận quan sát kỹ trước khi đọc.
Đếm số tiếng Trung đơn vị hàng nghìn
Từ vựng bạn cần phải ghi nhớ khi đọc số đếm tiếng Trung bộ hàng nghìn là Nghìn: qiān (千). Công thức đếm số trong tiếng Trung đơn vị hàng nghìn như sau:
Chữ số đơn vị Nghìn + 千 (qiān) + chữ số hàng đơn vị trăm + 百 (bǎi) + chữ số hàng đơn vị Chục + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị cuối. Ví dụ:
- 1000 là :一千 Yīqiān
- 1002 là: 一千零二 Yīqiān líng
- 1010 là:一千十 Yīqiān shí
- 1200 là: 一千一百 Yīqiān Èrbǎi
- 1120 là: 一千一百十 Yīqiān Èrbǎi
- 1112 là: 一千一百一十二 Yīqiān yībǎi yīshíÈr
- 1235 là: 一千二百三十五 Yīqiān èrbǎi shíWǔ
Đếm số tiếng Trung ở đơn vị hàng chục nghìn
Đơn vị chục nghìn (vạn): wàn (万)
Công thức đọc và cách viết số đếm tiếng Trung hàng đơn vị chục nghìn như sau:
Chữ số hàng đơn vị chục nghìn + 万 (wàn) + chữ số hàng đơn vị Nghìn + 千 (qiān) + chữ số hàng đơn vị trăm + 百 (bǎi) + chữ số hàng đơn vị Chục + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị cuối. một lưu ý cho các bạn đó là: Từ số đếm 10.000 trở lên, người Trung Hoa sẽ nhóm 4 con chữ số thành 1 đơn vị.
Cách đọc và cách viết là: wàn (万) vạn. Quy ước được tính ra 1 Vạn = 10 nghìn = 10.000. Vậy từ 10.000 trở đi, khi đọc các con số, bạn nên chú ý tách vạn ra trước. Nếu ở giữa các con số đó có số 0 thì ta chỉ cần vế sau, và thêm chữ líng (lẻ) vào là được. Ví dụ:
- 10.000 = 1 0000 đọc là wàn (一万)
- 10 002 = 1 00002 đọc là Yī wàn líng (一万零二)
- 10 020 = 1.000020 đọc là Yī wàn Èr(一万二十)
- 10 021 = 1 0000201 đọc là Yī wàn Èrshí (一万二十一)
- 10 200 = 1 0000200 đọc là Yī wàn bǎi (一万二百)
- 10 210 = 1 000020010 đọc là Yī wàn Èrbǎi (一万二百十)
Đếm số tiếng Trung hàng đơn vị trăm nghìn
Làm quen với cách phát âm số đếm tiếng Trung hàng đơn vị trăm nghìn, bạn nên chú ý các từ vựng: Trăm nghìn nghĩa là Shí wàn (十万). Công thức được áp dụng với các trường hợp đếm số này như sau:
Chữ số hàng đơn vị Trăm nghìn + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị Chục nghìn +万 (wàn) + chữ số hàng đơn vị Nghìn + 千 (qiān) + chữ số hàng đơn vị trăm + 百 (bǎi) + chữ số hàng đơn vị Chục + 十 (shí) + chữ số hàng đơn vị cuối.
Cách học số đếm tiếng Trung hàng triệu trở lên
Để có thể đọc được các số từ hàng triệu trở lên, bạn cần phải phân biệt các điểm khác nhau ở cách tách số của người Trung Quốc và cách tách số mà chúng ta đã được học trước nay. Sau đây là một số cách tách số cơ bản cho những bạn học nâng cao tham khảo.
Cách tách số thường hay dùng nhất
万 (wàn) là đơn vị đo lường cho đơn vị hàng chục nghìn = 0000
亿 (yì) là đơn vị đo lường cho hàng đơn vị trăm triệu = 0000.0000
兆 (zhào) là đơn vị đo lường cho hàng đơn vị tỷ = 00.000.000
Khi các bạn viết số lớn, chúng ta thường tách các con số bằng dấu chấm hoặc dấu phẩy, theo nhóm có 3 chữ số, từ phải sang trái.
Ví dụ: 100.000 hay 300.000 hay 4.000.000
Tách số của người Trung Quốc hay dùng
Người Trung Quốc sẽ tách số từ phải sang trái, theo nhóm có 4 chữ số. Ví dụ với số 100.000 họ sẽ tách thành 10.0000 hoặc 3.000.000 họ sẽ tách thành 300.0000. Do đó cách đọc số đếm sẽ có một chút khác biệt.
Ở Việt Nam, chúng ta đọc 100.000 là một trăm nghìn và 3.000.000 là 3 triệu. Còn ở Trung Quốc, sẽ thành 10 vạn và 300 vạn. Lưu ý đối với 200.000 = 20 vạn, chúng ta đọc là Yī wàn (一十万) không được đọc Shí Wàn (十万).
Khi đếm các con số lớn trong tiếng Trung, tốt nhất bạn nên tách chúng ra thành các nhóm có 4 chữ số và nhẩm ở trong đầu rằng mỗi nhóm có 4 số sẽ gồm chuỗi “千 – 百 – 十 – đơn vị nghìn-trăm-chục-đơn vị. Một khi chia được số lớn thành những nhóm có 4 chữ số nhỏ hơn, tách nhau bởi dấu phẩy, bạn chỉ cần thay thế dấu phẩy với từ chỉ đơn vị đo lường tương ứng.
Ví dụ: bạn lấy số 9,999,999,999,999 (Chín nghìn tỷ, chín trăm chín mươi chín tỷ, trăm chín mươi chín triệu, trăm chín mươi chín ngàn, chín trăm chín mươi chín)
Theo cách đếm của người Trung Quốc sẽ được phân lại như sau: 9,9999,9999,9999 Như đã được học bạn nên đọc nhóm 4 chữ số là 9999 (九千 九百九十九). Sau đó, thay thế dấu phẩy bởi từ chỉ đơn vị đo lường mà chúng ta vừa học theo thứ tự sau: 9 兆 9 亿 9 万.
Quy tắc ghép các số ở trong tiếng Trung
Khi bạn viết hoặc đọc số đếm tiếng Trung, bạn phải ghi nhớ một số lưu ý không được bỏ qua ở dưới. Hãy trau dồi thật kỹ kinh nghiệm để có thể tự tin nói hay giao tiếp bằng tiếng Trung với bạn bè Trung Quốc để họ hiểu bạn đang nói gì.
Trong tiếng Trung có số 2 là có hai cách đọc là 二 èr và 两 liǎng bạn cần phải phân biệt.
- Trường hợp 1: Khi số 2 nằm hàng đơn vị, hàng chục => sẽ dùng 二 / èr /.
- Trường hợp 2: Khi số 2 nằm hàng trăm, hàng ngàn => sẽ dùng 两 / liǎng /.
Ngoài ra 两 / liǎng / còn được dùng cách đếm người, đếm sự vật, đọc số tiền trong tiếng Trung hay đọc thời gian trong tiếng Trung, bạn có thể tìm hiểu mở rộng thêm kiến thức về 两.
Chú ý cần thiết về cách đọc số đếm tiếng Trung
Khi các bạn học số đếm ở trong tiếng Trung, một trong những chữ đầu tiên bạn được học sẽ là 零 líng (số không) và quy tắc đơn giản để đọc những chữ số trong những con số lớn.
- Đừng đọc những từ chỉ đơn vị đo lường khi nó rơi vào số 0
3,038 là 三千零三十八 sānqiān íng sānshíbā vì 百 rơi vào số 0 không cần phải đọc nó.
308 là 三百零八 sānbǎi bā vì 十 rơi vào số 0 không cần phải đọc nó.
- Chỉ đọc một số 0 khi nhiều hơn một số 0 trong 4 chữ số
00 là 零零 => 零
3,008 là 三千零八 sānqiān bā
- Không được đọc số 0 hoặc nhóm các số 0 khi nó nằm ở cuối con số thì bỏ qua số 0
8,000 là 八千 bāqiān
8,300 là 八千三百 qiān sānbǎi
830 là 八百三十 bā sānshí
Cách đọc chữ 一 (nhất) có thể thay từ yī thành yì theo vị trí chữ trong con số. Khi số 1 nằm hàng đơn vị ngàn hoặc trăm, nó được đọc là yì, khi nằm ở hàng đơn vị chục hoặc đơn vị được đọc là yī:
1,111 là 一千一百一十一 ( yì qiān bǎi yī shí yī )
1,831 là 一千八百三十一 ( yì qiān bǎi sān shí yī )
Chữ số 2 sẽ có hai cách đọc trong tiếng Trung là 二 (èr) hoặc 两 (liǎng). Khi số 2 nằm hàng đơn vị ngàn hoặc trăm, nó được đọc là 两 liǎng, khi nó nằm hàng đơn vị chục hoặc đơn vị được đọc là 二 èr. Ví dụ như: 2,222 là 两千两百二十二.
Cách đọc ngày tháng năm bằng số đếm tiếng Trung
Biết được các cách viết và cách phát âm số đếm chỉ ngày tháng năm trong tiếng Trung là việc rất cần thiết trong cuộc sống. Theo dõi ngay thông tin dưới đây để nắm được các cách học nhanh nhất.
Đếm các thứ trong tuần trong tiếng Trung
Tuần là 星期 đọc là xīngqí
- Thứ 2 là 星期一 đọc là xīngqíyī
- Thứ 3 là 星期二 đọc là xīngqí’èr
- Thứ 4 là 星期三 đọc là xīngqísān
- Thứ 5 là 星期四 đọc là xīngqísì
- Thứ 6 là 星期五 đọc là xīngqíwǔ
- Thứ 7 là 星期六 đọc là xīngqíliù
- Chủ nhật là 星期日 đọc là xīngqírì
Đếm ngày tháng bằng số đếm tiếng Trung
Áp dụng các cách đọc và cách viết số bảng ngày trong các tháng như sau:
- Văn nói: Ngày = số đếm + 号
- Văn viết: Ngày = số đếm + 日
Ví dụ:
- Ngày 14 được đọc là shíhào (shí sì sì)
- Ngày 25 sẽ được đọc là shíwǔ (shíwǔrì)
Đếm các tháng trong một năm tiếng Trung
Công thức đếm các bảng số tháng trong năm như sau: Tháng = số đếm + yuè
- Tháng là 月份đọc là yuefeng
- Tháng 1 là 一月 đọc là yī yuè
- Tháng 2 là 二月 đọc là èr yuè
- Tháng 3 là 三月 đọc là sān yuè
- Tháng 4 là 四月 đọc là sì yuè
- Tháng 5 là 五月 đọc là wǔ yuè
- Tháng 6 là 六月 đọc là lìu yuè
- Tháng 7 là 七月 đọc là qī yuè
- Tháng 8 là 八月 đọc là bā yuè
- Tháng 9 là 九月 đọc là jiǔ yuè
- Tháng 10 là 十月 đọc là shí yuè
- Tháng 11 là 十一月 đọc là shíyī yuè
- Tháng 12 là 十二月 đọc là shí èr yuè
Đếm số năm trong tiếng Trung
Quy tắc sẽ áp dụng đọc theo đếm số năm trong tiếng Trung: Năm = Đọc từng con số một + Nián.
Ví dụ:
- 1950: yī Wǔ líng nián (一九五零年)
- 1994: yī jiǔ sì nián (一九九四年)
- 2000: èr líng líng nián (二零零零年)
- 2013: èr líng yī nián (二零一三年)
Kết luận
Như vậy chúng ta có thể thấy được cách học số đếm tiếng Trung là điều rất quan trọng giúp ích trong giao tiếp và cuộc sống hàng ngày rất nhiều. Những ai đang có ý định học tiếng Trung mà chưa biết học từ đâu thì ngay từ bây giờ hãy học từ số đếm.